Các lệnh cơ bản trong Linux là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề Các lệnh cơ bản trong Linux. Trong bài viết này, coder.com.vn sẽ viết bài Các lệnh cơ bản trong Linux thông dụng mà ai cũng cần biết
Cũng giống như hệ điều hành Windows, khi sử dụng Linux bạn cũng nên tìm hiểu những lệnh Linux cơ bản để thực thi những thao tác nhanh chóng và đơn giản hơn. phía dưới là một số lệnh cơ bản trên Linux bạn nên biết.
Với một số lệnh bên dưới, bạn sẽ thấy các bộ lệnh với giải thích đơn giản, ví dụ minh họa chi tiết giúp bạn hoặc những người dùng Linux mà bạn đang hỗ trợ dùng hệ điều hành này nói chung , dòng lệnh trên Linux nói riêng tốt hơn.
1. Một số lưu ý quan trọng về Linux Terminal
Để mở Terminal mau chóng từ GUI, nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + T.
Mổ bổ hầu như những lệnh Linux:
[sudo] command [optional switch] [file or directory path]
Sử dụng sudo sẽ chạy bất cứ một lệnh nào đó dưới quyền Admin. đa phần những lệnh Linux dùng để cài đặt/gỡ bỏ những tệp hệ thống một chương trình, sử dụng nào đó để đòi hỏi sudo.
2 Làm quen với account
Các lệnh này sẽ giúp người dùng Linux mới làm quen với tài khoản Linux của mình.
Lệnh | công dụng | ví dụ |
---|---|---|
pwd | Hiển thị địa điểm hiện tại tại hệ thống file. | pwd |
whoami | Hiển thị tên người sử dụng – hữu ích nhất nếu như chuyển đổi người dùng bằng lệnh su và cần được nhắc nhở về tài khoản nào đang được sử dụng | whoami |
ls | bổ sung một danh sách file. Với tham số -a, lệnh hiển thị những tệp có tên khởi đầu bằng dấu chấm (ví dụ: .bashrc). Với tham số -l, lệnh hiển thị quyền, kích thước file và ngày/giờ cập nhật mới nhất. | ls ls -a ls -l |
env | Hiển thị thiết lập môi trường người dùng (ví dụ: đường dẫn tìm kiếm, kích thước phần lịch sử được ghi lại, thư mục chính, v.v…) | env |
echo | Lặp lại phần văn bản mà người sử dụng cung cấp hoặc hiển thị giá trị của một vài biến. | echo hello echo $PATH |
history | Liệt kê các lệnh đã đưa rõ ra trước đây. | history history | tail -5 |
passwd | thay đổi mật khẩu. lưu ý rằng những đòi hỏi khó khăn có khả năng được thi hành. | passwd history | tail -5 |
3 xây dựng một thư mục mới
mkdir là lệnh thao tác với folder căn bản trên Linuxvà giúp bạn tạo một folder mới nhanh chóng. Cú pháp câu lệnh:
mkdir thư mục
Lưu ý:
folder là tên folder bạn muốn tạo. Chẳng hạn nếu bạn muốn tạo thư mục có tên là backup thì cú pháp là:
mkdir /home/marin/backup
Trong hoàn cảnh nếu muốn xây dựng một thư mục chứa nhiều folder con, bạn có thể sử dụng tùy chọn “-p”. Giả sử, bạn có thư mục foo , có quyền truy xuất vào nó:
mkdir -p /foo/bar/baz
Lệnh trên sẽ tạo folder bar, thư mục baz nằm tại bar; bar và baz nằm tại /foo đã có.
Xem thêm: Business Intelligence là gì? Các thuật ngữ thông dụng mà doanh nghiệp đang dùng
4. Tìm kiếm folder hiện trong
Nếu muốn tìm kiếm folder hiện trong của bạn, bạn có thể dùng lệnh pwd.
Ví dụ như:
marin@[LinuxVeda]:[~/work]$ pwd/home/marin/work
5 Tạo , thay đổi các file
Các hệ thống Linux cung cấp các lệnh để tạo những tệp. người dùng có khả năng chọn trình biên soạn văn bản ước muốn. một vài lệnh yêu cầu người dùng phải thành thạo trước khi sử dụng, còn các lệnh khác thì khá giản đơn.
Lệnh | tính năng | ví dụ |
---|---|---|
nano | Một trình chỉnh sửa văn bản dễ sử dụng, đòi hỏi người sử dụng di chuyển trong tệp bằng các phím mũi tên và Mang đến các chuỗi điều khiển để định vị văn bản, lưu những điều chỉnh, v.v. | nano myfile |
vi | Một trình thay đổi tinh vi hơn, cho phép người dùng nhập các lệnh để tìm , thay đổi văn bản, hành động những điều chỉnh tổng thể, v.v… | vi myfile |
ex | Một trình soạn thảo văn bản được thiết kế cho các lập trình viên , có cả cơ chế trực quan và dòng lệnh. | ex myfile |
touch | tạo một tệp nếu như nó chưa hiện hữu hoặc cập nhật timestamp nếu như nó đã được tạo. | touch newfile touch updatedfile |
> | xây dựng file bằng cách hướng đầu ra cho chúng. ≫ tạo một tệp trong thời gian >> gắn với một tệp hiện có. | cal > calendar ps > myprocs date >> date.log |
6. Đọc một vài tệp
Thông thường bạn phải cân nhắc thông tin của nhiều tệp khác nhau. Việc rà soát những tệp khác nhau thường xuyên thường khá phức tạp và tốn thời gian. do đó cách đơn giản nhất để đọc thông tin của chúng là sử dụng câu lệnh cat. Cú pháp câu lệnh khá đơn giản:
Có thể bạn quan tâm: Stored Procedure là gì? Cách viết và sử dụng Stored Procedures hiện nay?
cat file
Chỉ cần điều chỉnh tệp bằng tên tệp bạn muốn đọc. kết quả bạn sẽ Quan sát thấy thông tin của file có mặt ở cuối Terminal.
chẳng hạn như như:
cat script.sh
ngoài ra bạn có khả năng dùng lệnh cat cho nhiều tệp cùng một lúc:
cat tệp-1 tệp-2.
Đầu ra của lệnh sẽ hiện thị thông tin các tệp theo thứ tự nội dung của tệp – 1 rồi đến thông tin file -2.
Ngoài ra, Linux bổ sung một vài lệnh để xem xét nội dung và thực chất của các tệp. Sau đây chính là một vài lệnh hữu ích nhất.
Lệnh | tính năng | chẳng hạn như |
---|---|---|
cat | Hiển thị tất cả nội dung của một file văn bản. | cat .bashrc |
more | Hiển thị thông tin của file văn bản. Nhấn phím bí quyết để di chuyển đến từng đoạn bổ sung. | more .bash_history |
less | Hiển thị thông tin của tệp văn bản, tuy nhiên cho phép quay quay lại bằng phím mũi tên lên trên. | less .bash_history |
file | lựa chọn những file theo loại (ví dụ: văn bản ASCII, file thực thi, hình ảnh, thư mục) | tệp myfile tệp ~/.bashrc tệp /bin/echo |
7. Sao chép hoặc di chuyển tệp
Việc sao chép hoặc di chuyển tệp tại Linux terminal khá dễ dàng và giản đơn.
- Để sao chép một tệp, bạn có thể sử dụng lệnh: cp.
- Để di chuyển 1 tệp bạn sử dụng câu lệnh: mvoflder.
Cả 2 lệnh dùng khá đơn giản. Với lệnh cp. Để sao chép một file, bạn điền tên file , nhập tên file copy mới. Ví dụ:
cp file1 file2
Trên câu lệnh trên sao chép file1 , tạo ra file2 có chứa nội dụng file1. Bạn có khả năng dùng cp để sao chép thư mục. Điều đặc biệt cần chú ý khi muốn sao chép một folder bạn nên dùng tùy chọn -r.
Nói cách khác, cp -r sẽ sao chép thông tin của một folder chắc chắn (và những thư mục con) sang thư mục bạn xác định. bên cạnh đó bạn có khả năng dùng cp với đường dẫn đầy đủ:
cp -r /home/marin/work/ /home/marin/backup
Câu lệnh trên sẽ sao chép thông tin của folder “work” lịch sự thư mục mới có tên “backup”.
Nếu như mong muốn sao chép tất cả các tệp và thư mục của một thư mục sang trọng một thư mục khác, bạn có thể sử dụng ký tự “*”. Ký tự được sử dụng để tìm những cổng thích hợp (trường hợp này là các file , thư mục). Ví dụ:
cp /home/marin/work/* /home/marin/backup/
tiếp đến là lệnh mv. Cú pháp câu lệnh:
mv file1 file2
Câu lệnh trên đổi tiên file1 thành file2. cũng giống như với folder cũng thế. tuy vậy nếu bạn chỉ định 1 file , 1 folder, tệp sẽ được di chuyển vào trong folder. Chẳng hạn:
mv /home/marin/file1 /home/marin/work/
Trong câu lệnh trên sẽ di chuyển file1 từ “/home/marin/” lịch sự “/home/marin/work/”. nếu bạn mong muốn di chuyển tổng cộng các tệp tại một folder quý phái folder khác, bạn có thể sử dụng ký tự “*”:
mv /home/marin/work/* /home/marin/backup/
8 Xóa các file và thư mục
Nnhư muốn xóa một folder hoặc một tệp bạn có khả năng sử dụng lệnh rm. Điều quan trọng bạn cần chú ý là khi sử dụng lệnh này để xóa một file hoặc folder, các tệp này không thể restore được. Để xóa 1 tệp bạn thực hiện:
rm /home/marin/useless-file.txt
Bạn có thể sử dụng rm với nhiều tùy chọn khác nhau. một vài tùy chọn quan trọng như:
- -f: buộc xóa những tệp có công bố nhắc nhở
- -i: nhắc nhở trước thời gian xóa
- -r: xóa bỏ các folder đệ quy
- -d: xóa các folder rỗng
- -v: giải thích đang hành động nhiệm vụ gì
9. Tìm file
Có hai lệnh có thể giúp người sử dụng tìm file trên Linux, tuy nhiên chúng hoạt động rất không giống nhau. Một lệnh tìm kiếm hệ thống tệp, còn lệnh kia xem xét cơ sở dữ liệu được tạo trước đó.
Lệnh | công dụng | chẳng hạn như |
---|---|---|
find | Định vị các file dựa trên những mục tiêu được cung cấp (tên, loại, chủ sở hữu, quyền, kích thước file, v.v…). Trừ khi được bổ sung một địa điểm để bắt đầu tìm kiếm, còn nếu như không lệnh này chỉ tìm tại thư mục hiện hành. | find . -Name myfile find /tmp -type d |
locate | Định vị những tệp bằng việc sử dụng thông tin của /var/lib/mlocate/mlocate.db được cập nhật bằng lệnh updateb chạy qua cron. Không đòi hỏi vị trí khởi đầu. | locate somefile locate “*.html” -n 2 |
Lưu ý: cụ thể về lệnh find có tại phần phía dưới.
Xem thêm: Native App là gì? Ưu và nhược điểm khi dùng Native App hiện nay 2020
10. Liệt kê thông tin thư mục
Để liệt kê danh sách những folder, bạn có thể dùng lệnh ls:
Lệnh “ls” có thể thu thập các thông số không giống nhau giúp bạn điều chỉnh đầu ra của câu lệnh. chẳng hạn như, với thông số “-a” sẽ hiển thị tất cả những file và folder, trong số đó có cả folder ẩn có chứa “-a”.
Nếu muốn đầu ra của câu lệnh hiển thị danh sách nội dung chi tiết từng file , folder, bạn có thể sử dụng tùy chọn “-l” (L):
ls -l You can try different
Bên cạnh đó bạn có khả năng kết hợp những thông số để hiển thị nội dung cụ thể tổng cộng những file:
ls –al
11. Tìm kiếm lệnh Linux trước đó
Nhấn phím Up sẽ hiển thị câu lệnh Linux sau cùng bạn dùng chiến thắng. không hề có câu lệnh lỗi nào hiển thị tại đây cả.
Bên cạnh đó bạn có khả năng sử dụng lệnh history để coi tất cả các lệnh Linux đã từng dùng trên Terminal.
12. Mật khẩu vô hình
Khi được đòi hỏi nhập mật khẩu, giả sử tại trường hợp dùng sudo, khi bạn gõ password trên màn hình sẽ không hiển thị gì cả, không hề có ngôi sao hay dấu chấm… Sau khi nhập ngừng mật khẩu, bạn nhấn Enter là okeyy.
13. Sao chép , dán lệnh Linux
Để sao chép hoặc dán lệnh Terminal, bạn chẳng thể sử dụng tổ hợp phím quen thuộc Ctrl + C , Ctrl + V.
Thay vào đấy bạn có thể sử dụng Ctrl + Shift + C , Ctrl + Shift + V hoặc kích chuột phải rồi chọn Copy hoặc Paste từ menu ngữ cảnh.
14. Hiển thị tiến trình tại hệ thống Linux
Một trong những công việc không thể thiếu khi quản trị hệ thống Linux đấy là làm chủ những tiến trình hiện đang chạy. Khi đã biết được những tiến trình nào đang chạy bạn có thể tắt những tiến trình gây giảm tốc độ của hệ thống. bên cạnh đó, thông tin về các tiến trình hệ thống cho chúng ta biết nên tắt tuy nhiên tiến trình giúp cho hệ thống vận hành bất ổn. thế nên việc hiểu được các tiến trình nào đang chạy trên hệ thống cực kì quan trọng. Linux hỗ trợ nhiều cách kiểm tra tiến trình, một trong số đó là dùng lệnh ps. Khi dùng lệnh này mọi nội dung về các tiến trình đang chạy sẽ được hiển thị. Bạn chỉ cần nhập cú pháp lệnh sau vào cửa sổ terminal:
# ps aux | less
Hình 1: nội dung tiến trình đang chạy tại hệ thống.
ngoài ra lệnh này có thể dùng cộng với một vài tham số khác như:
# ps –A: kiểm duyệt mọi tiến trình trong hệ thống.
# ps -U root -u root –N: kiểm duyệt mọi tiến trình ngoại trừ các tiến trình hệ thống.
# ps -u username: kiểm duyệt những tiến trình được thực hiện bởi một người dùng chắc chắn.
Hoặc bạn có khả năng sử dụng lệnh # top để coi những tiến trình đang chạy trên hệ thống trong khi thực.
15. Kiểm tra nội dung Socket , nội dung mạng TCP/UDP
Sau khi cấu hình những dịch vụ mạng của hệ thống Linux, bạn nên giữ lại tab của những cổng đang thực sự nhận tín hiệu trên bố cụ và giao diện mạng của hệ thống. điều này rất quan trọng vì hệ thống có thể bị xâm nhập qua những cổng mở. Có một vài Công Cụ quản lý Linux thông báo cho người dùng biết thông tin của những cổng mởvà truy xuất vào những cổng đang mở trên mạng. Một tại những phương pháp đơn giản và tin tưởng nhất đấy là dùng lệnh ss để kiểm duyệt nội dung Socket, bên cạnh đó lệnh này còn có khả năng hiển thị nhiều thông tin TCP , thông tin tình trạng hơn các công cụ khác. Lệnh ss này bổ sung thông tin về:
- Mọi Socket TCP.
- Mọi Socket UDP.
- Mọi liên kết chặt chẽ ssh/ftp/http/https.
- Mọi tiến trình cục bộ được liên kết chặt chẽ tới máy chủ X.
- Mọi Socket TCP tại tình trạng FIN-WAIT-1.
dưới đây là một số lệnh ss:
- # ss –s: Hiển thị tổng số Socket.
Hình 2 thông tin kết xuất khi chạy lệnh # ss –s.
- # ss -1: Hiển thị mọi cổng mở.
Hình 3 nội dung kết xuất khi chạy lệnh # ss -1.
- # ss –pl: kiểm tra tên tiến trình sử dụng Socket mở dùng lệnh sau:
- # ss -lp | grep: kiểm tra người sử dụng đang làm việc với Socket mở.
- # ss -t –a: Hiển thị mọi Socket TCP.
- # ss -u –a: Hiển thị mọi Socket UDP.
16. Theo dõi Average CPU Load và Disk Activity
Nếu là một quản trị viên hệ thống Linux, bạn nên biết giải pháp duy trì một sự cân bằng hợp lý trong lúc tải đầu vào , đầu ra giữa các ổ đĩa vật lý. Bạn có khả năng điều chỉnh cấu hình hệ thống để thực hiện tác vụ này. tuy nhiên có một cách đơn giản hơn rất nhiều đấy là sử dụng lệnh isostat để quan sát cũng như quản lý hệ thống thiết bị tải đầu vào và đầu ra trong Linux bằng cách theo dõi thời gian hoạt động , tốc độ truyền trung bình của các thiết bị này. Lệnh này sẽ công bố nội dung của CPU (Central Processing Unit), nội dung đầu vào , đầu ra cho các thiết bị, phân vùng và hệ thống tệp mạng (NFS).
Khi chạy lệnh isostat nội dung kết xuất có dạng:
Hình 4 nội dung hiển thị khi chạy lệnh isostat.
Để thu thập nội dung thư mục NFS bạn hãy sử dụng lệnh sau:
# iostat –n
17. Kiểm duyệt Memory Map của những tiến trình trong Linux
Khi làm việc tại hệ thống Linux có thể bạn phải cần kiểm tra dung lượng bộ nhớ sử dụng trong hệ thống. Linux tích hợp nhiều lệnh cho phép kiểm duyệt dung lượng bộ nhớ chiếm dụng. trong số đó có một lệnh dễ dàng giúp hiển thị thông tin tổng dung lượng đã chiếm dụng và chưa chiếm dụng của bộ nhớ vật lý , tổng dung lượng bộ nhớ đó là lệnh miễn phí.
Sau khi chạy lệnh này bạn sẽ thấy tổng dung lượng đã chiếm dụng , chưa chiếm dụng của bộ nhớ vật lý và tổng dung lượng bộ nhớ trong hệ thống. bên cạnh đó nó còn hiển thị nội dung bộ nhớ đệm mà các nhân dùng.
Hình 5. thông tin hiển thị Khi mà đã chạy lệnh miễn phí
18. kiểm duyệt thời gian vận hành của hệ thống
Bạn có muốn được biết máy chủ đã vận hành bao lâu? nếu muốn bạn chỉ cần sử dụng lênh uptime để kiểm tra thời gian mà hệ thống đã vận hành. Lệnh đơn giản này không chỉ cho bạn biết thời gian hệ thống vận hành mà còn cho biết lượng người sử dụng đã đăng nhập vào hệ thống tại một khoảng thời gian trước đấy.
Hình 6. hậu quả lệnh uptime.
19. Kiểm tra người dùng đăng nhập
Ngoài những Công Cụ quản lý Linux, bạn có thể dùng một lệnh để kiểm tra những người dùng nào đã thực hiên đăng nhập vào hệ thống , những gì họ đã thực hiện. Lệnh này sẽ xuất hiện thời gian hiện tại, thời gian hệ thống đã vận hành, lượng người dùng đã đăng nhập.
Bên cạnh đó lệnh này cũng hiển thị lượng tải trung bình trong mỗi 1, 5. và 15 phút. Lệnh này rất có ích với các Admin hệ thống muốn dùng nội dung tải trung bình để hoạch định dung lượng.
Để kiểm tra ai đã đăng nhập vào hệ thống và những tác vụ họ đã thực hiện bạn chỉ cần chạy lệnh sau:
# w username
Hình 7. nội dung hiển thị Sau khi chạy lệnh # w username.
2.. Làm chủ hành vi hệ thống, phần cứng , nội dung hệ thống trong Linux
Với không ít người dùng Linux, làm chủ hệ thống là một tác vụ phức tạp. hầu như những bản cung cấp Linux tích hợp khá là nhiều công cụ làm chủ. những Công Cụ kiểm soát này bổ sung các phương pháp có khả năng được ứng dụng để kiểm tra nội dung hành vi hệ thống. Việc làm chủ hệ thống cho phép người sử dụng theo dõi tác nhân kỹ năng thực thi của hệ thống bị cản trở. một trong những tác vụ thiết yếu của quá trình kiểm soát hệ thống là tra cứu thông tin về hành vi hệ thống, phần cứng , nội dung bộ nhớ. Có một lệnh giản đơn giúp hiển thị nội dung về tiến trình, bộ nhớ, trang ghi, nhóm IO, lỗi và hành vi CPU đấy là lệnh vmstat.
Bạn chỉ cần nhập lệnh sau vào cửa sổ terminal:
# vmstat 3.
Hình 8 nội dung kết xuất của lệnh # vmstat 3.
Bên cạnh đó bạn có khả năng sử dụng lệnh # vmstat –m để kiểm tra nội dung bộ nhớ, , lệnh # vmstat –a để hiển thị thông tin trang nhớ đang hoạt động , không hoạt động.
Hình 9 nội dung hiển thị Khi mà đã chạy lệnh # vmstat –a.
2.. Kiểm duyệt nội dung phần cứng của hệ thống Linux
Với một số người dùng Linux thì việc kiểm tra thông tin phần cứng thật không dễ dàng. Linux là một hệ thống khó khăn nhưng nó lại tích hợp một số Công Cụ giúp lấy thông tin cụ thể của phần cứng, chẳng hạn chúng ta có thể dùng một lệnh khá giản đơn để kiểm tra nội dung đĩa cứng trên hệ thống đấy là lệnh hdparm. Lệnh này cung cấp một giao diện dòng lệnh để thực hiện quan sát cũng như quản lý nhiều loại đĩa cứng được hệ thống phụ điều khiển thiết bị ATA/IDE của Linux giúp đỡ. Nó cung cấp một lệnh giúp hiển thị nội dung xác minh như dung lượng, thông tin cụ thể, … trực tiếp từ ổ đĩa. thông tin này được lưu dưới một định dạng mở bát ngát mới. Bạn chỉ cần đăng nhập dưới quyền root user , dùng lệnh sau:
# hdparm -I /dev/sda
Hoặc dùng lệnh:
$ sudo hdparm -I /dev/sda
khi đó thông tin về đĩa cứng của hệ thống sẽ lập tức hiển thị.
Hình 10: nội dung cụ thể của đĩa cứng.
2.. Những lệnh giải quyết tập tin trên Linux
Lệnh để di chuyển bao quanh hệ thống file Linux là ls, tuy nhiên có những biến thể.
Lệnh Linux | Nhiệm vụ lệnh sẽ làm |
ls | Liệt kê thông tin folder hiện trong |
ls -al | Liệt kê thông tin folder bao gồm cả file ẩn |
cd dir | Di chuyển từ folder hiện trong lịch sự thư mục dir |
cd | Chuyển từ folder hiện tại về thư mục riêng (thường là [Tên User] ở Home) |
cd .. | Di chuyển lên (về /) một thư mục từ địa điểm hiện tại. |
cd | mang người dùng đến địa điểm được chỉ định. nếu như địa điểm khởi đầu bằng /, nó được coi là tương đối với folder gốc và địa điểm hiện trong. Ký tự ~ biểu hiện cho thư mục Home. Ví dụ: cd /tmp |
pwd | Hiện thư mục hiện tại |
mkdir quantrimang | tạo thư mục mới có tên là quantrimang |
rm filemuonxoa | Xóa file có tên là filemuonxoa |
rm -r thumuccanxoa | Xóa thư mục có tên là quantrimang |
rm -f filecanxoa | nắm xóa tệp có tên là filecanxoa |
rm -rf thumuccanxoa | cầm xóa thư mục có tên là thumuccanxoa |
cp file1 file2 | Sao chép file1 sang file2 |
cp -r dir1 dir2 | Sao chép thư mục dir1 sang trọng dir2 , xây dựng dir2 nếu như chưa có dir2 |
mv file1 file2 | Di chuyển file1 đến chỗ file2 hoặc đổi tên file1 thành file2. nếu file2 có sẵn thì di chuyển file1 vào file2 |
ln -s tenfile link | xây dựng liên kết biểu tượng có tên là đường link đến file có tên là tenfile |
touch filecantao | xây dựng hoặc cập nhật tập tin filecantao |
cat > tenfile | Nhập từ bàn phím (đầu vào chuẩn – standard input) vào tập tin tenfile mới |
more tenfile | Hiện nội dung tệp có tên là tenfile |
head tenfile | Hiện 10 dòng đầu của tập tin tenfile |
tail tenfile | Hiện 10 dòng cuối của tập tin tenfile |
tail -f tenfile | Hiện nội dung của tập tin tenfile , cập nhật liên tục trong thời gian thực |
tail -f -n N tenfile | Hiện nội dung của tập tin tenfile , cập nhật liên tục, giới hạn N dòng |
2. Các lệnh mạng trên Linux
Quantrimang.com đã có một bài chỉ dẫn khá cụ thể về những lệnh làm việc với mạng trên Linux, bạn quan tâm có khả năng xem xét thêm nha.
2.. Khởi đầu, dừng , liệt kê các service
Những lệnh này cho phép người dùng hiển thị các service cũng như bắt đầu và dừng chúng.
Lệnh | công dụng | chẳng hạn như |
---|---|---|
systemctl | Lệnh systemctl có thể bắt đầu, dừng, khởi động lại và load lại các service, cần có quyền admin. | sudo systemctl stop apache2.service sudo systemctl restart apache2.service sudo systemctl reload apache2.service |
service | Liệt kê các service và cho biết liệu chúng có đang chạy không. | service –status-all |
2.. xác định phiên bản hệ điều hành
Bảng phía dưới liệt kê các lệnh sẽ hiển thị chi tiết về hệ điều hành Linux đang chạy trên hệ thống.
Lệnh | công dụng | ví dụ |
---|---|---|
uname | Hiển thị nội dung về phiên bản hệ điều hành tại một dòng văn bản. | uname -a uname -r |
lsb_release | Trên các hệ thống dựa trên Debian, lệnh này hiển thị nội dung về hệ điều hành bao gồm codename và ID nhà quản lý phân phối. | lsb_release -a |
hostnamectl | Hiển thị thông tin trên hệ thống bao gồm tên máy chủ, loại chassis (thùng máy), hệ điều hành, kernel và cấu trúc. | hostnamectl |
2. Đo hiệu suất hệ thống
Sau đây chính là một số Công Cụ hữu ích để kiểm tra hiệu suất hệ thống.
Lệnh | công dụng | ví dụ |
---|---|---|
top | Hiển thị các tiến trình đang chạy cộng với việc dùng tài nguyên , dữ liệu hiệu năng hệ thống. có thể hiển thị các tiến trình cho một người dùng đã chọn hoặc tất cả người sử dụng. các tiến trình có thể được bố trí theo những mục tiêu không giống nhau (theo mặc định là mức độ sử dụng CPU). | top top jdoe |
atop | giống như lệnh trên nhưng hướng nhiều đến hiệu năng hệ thống hơn so sánh với các tiến trình đơn lẻ. | atop |
free | Hiển thị bộ nhớ và bàn luận tổng bộ nhớ, phần đã dùng , còn trống. | miễn phí |
df | Hiển thị việc sử dụng không gian ổ đĩa hệ thống của tệp. | df df -h |
2.. Quan sát cũng như quản lý người dùng và nhóm
Các lệnh để xây dựng và xóa account người dùng , các group khá giản đơn.
Lệnh | chức năng | chẳng hạn như |
---|---|---|
useradd | Thêm tài khoản người sử dụng mới vào hệ thống. Tên người sử dụng là tóm buộc. các trường khác (mô tả người sử dụng, shell, password lúc đầu, v.v…) có khả năng được chỉ định. thư mục chính sẽ mặc định là /home/username. | useradd -c “John Doe” jdoe useradd -c “Jane Doe” -g admin -s /bin/bash jbdoe |
userdel | Xóa account người dùng khỏi hệ thống. Tùy chọn -f mãnh liệt hơn, xóa những file chính , file người sử dụng khác ngay cả khi người dùng vẫn đăng nhập. | userdel jbdoe userdel -f jbdoe |
groupadd | Thêm một group người dùng mới vào hệ thống, cập nhật /etc/group. | groupadd developers |
groupdel | Xóa group người sử dụng khỏi hệ thống. | groupdel developers |
2.. Thiết lập , chạy những tiến trình theo lịch
Các tác vụ có khả năng được lên lịch để chạy định kỳ bằng cách dùng lệnh được liệt kê dưới đây.
Lệnh | tính năng | chẳng hạn như |
---|---|---|
crontab | cài đặt và quan sát cũng như quản lý những tiến trình theo lịch. Với tùy chọn -l, các công việc định kỳ được liệt kê. Với tùy chọn -e, những công việc định kỳ có thể được thiết lập để chạy ở những khoảng thời gian đã chọn. | crontab -l crontab -l -u username crontab -e |
anacron | Cho phép người sử dụng chỉ chạy những công việc theo lịch trình hàng ngày. nếu hệ thống bị tắt khi một công việc được lên lịch chạy, nó sẽ chạy khi hệ thống khởi động. | sudo vi /etc/anacrontab |
2.. Cập nhật, cài đặt , liệt kê những áp dụng
những lệnh để cài đặt , cập nhật ứng dụng tùy thuộc vào phiên bản Linux đang dùng, cụ thể là dựa trên nền tảng Debian hay RPM.
Lệnh | chức năng | chẳng hạn như |
---|---|---|
apt update | Trên những hệ thống dựa trên Debian, lệnh này cập nhật danh sách các gói có sẵn , các phiên bản của chúng, tuy nhiên không thiết lập hoặc nâng cấp bất kỳ gói nào | sudo apt update |
apt upgrade | Trên các hệ thống dựa trên Debian, lệnh này cài đặt những phiên bản mới hơn của những gói đã có. | sudo apt upgrade |
apt list | Liệt kê tổng cộng các gói được cài đặt trên hệ thống dựa trên Debian. Với tùy chọn –upgradable, nó chỉ hiển thị các gói có bản nâng cấp. | apt list apt list –installed apt list –upgradable |
apt install | Trên các hệ thống dựa trên Debian, lệnh này cài đặt gói được đòi hỏi. | sudo apt install apache2 |
yum update | Trên những hệ thống dựa trên RPM, lệnh này cập nhật tổng cộng hoặc các gói được chỉ định. | sudo yum update yum update mysql |
yum list | Trên các hệ thống dựa trên RPM, lệnh này liệt kê các gói. | sudo yum update mysql |
yum install | Trên những hệ thống dựa trên RPM, lệnh này cài đặt gói được đòi hỏi. | sudo yum -y install firefox |
yum list | Trên những hệ thống dựa trên RPM, lệnh này liệt kê các gói đã biết , đã cài đặt. | sudo yum list sudo yum list –installed |
3.. Tắt và khởi động lại
các lệnh tắt và khởi động lại hệ thống Linux yêu cầu quyền admin. các tùy chọn như +15 là số phút mà lệnh sẽ đợi trước khi yêu cầu tắt máy được hành động.
Lệnh | công dụng | chẳng hạn như |
---|---|---|
shutdown | Tắt hệ thống tại thời điểm đòi hỏi. Tùy chọn -H tạm dừng hệ thống, còn tùy chọn -P sẽ tắt nguồn. | sudo shutdown -H now shutdown -H +15 shutdown -P +5 |
halt | Tắt hệ thống tại thời điểm đòi hỏi. | sudo halt sudo halt -p sudo halt –reboot |
poweroff | Ngắt nguồn khỏi hệ thống trong thời điểm yêu cầu. | sudo shutdown -H now sudo shutdown -H +15 sudo shutdown -P +5 |
3.. Lệnh bảo mật Linux
Mình đã tổng hợp 20+ lệnh bảo mật Linux không thể thiếu, rất cần thiết cho các vấn đề bảo mật trên Linux, bạn cần thì xem xét thêm nhé.
Nguồn: https://quantrimang.com/